Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền?
Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền?:
Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền?
Nhiều người thắc mắc Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền? Bài viết hôm nay thuốc giá bao nhiêu sẽ giải đáp điều này.
Bài viết liên quan:
Thuốc pylokit là thuốc gì?
Thuốc clabact 500 là thuốc gì?
Thuốc cortiphenicol là thuốc gì?
Mục lục
- 1 Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền?
- 1 Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì?
2 Thành phần của thuốc venrutine:
3 Đề xuất của thuốc venrutine:
4 Những người không nên dùng thuốc:
5 Những tác dụng không mong muốn như:
6 Thuốc venrutine giá bao nhiêu tiền?
Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền?
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Acid ascorbic và các muối calci ascorbat, natri ascorbat là các dạng chủ yếu của vitamin C. Cơ thể người không tạo ra được vitamin C cho bản thân, mà phải lấy từ nguồn thức ăn. Nhu cầu hàng ngày qua chế độ ăn cần khoảng 30 – 100 mg vitamin C đối với người lớn. Tuy nhiên, nhu cầu này thay đổi tùy theo từng người.
Các loại quả (cam, chanh, bưởi, nho đen, ổi, hồng,…) và rau (cà chua, khoai tây, rau xanh,…) chứa nhiều vitamin C. Sữa, thịt có ít vitamin C. Acid ascorbic rất dễ bị phá hủy khi nấu nướng, dự trữ. Vitamin C là một vitamin hòa tan trong nước, cần thiết để tổng hợp colagen và các thành phần của mô liên kết.
Thiếu hụt vitamin C xảy ra khi thức ăn cung cấp không đầy đủ lượng vitamin C cần thiết, dẫn đến bệnh scorbut. Thiếu hụt vitamin C rất hiếm xảy ra ở người lớn, nhưng có thể thấy ở trẻ nhỏ, người nghiện rượu hoặc người cao tuổi. Thiếu hụt biểu hiện ở triệu chứng dễ chảy máu (mạch máu nhỏ, chân răng, lợi), thành mao mạch dễ vỡ, thiếu máu, tổn thương sụn và xương, chậm liền vết thương. Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng trên.
Acid ascorbic có khả năng khử trong nhiều phản ứng sinh học oxy hóa – khử.
Có một số chức năng sinh học của acid ascorbic đã được xác định rõ ràng, gồm có sinh tổng hợp colagen, carnitin, catecholamin, tyrosin, corticosteroid và aldosteron.
Acid ascorbic cũng đã tham gia như một chất khử trong hệ thống enzym chuyển hóa thuốc cùng với cytochrom P450. Hoạt tính của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc này sẽ bị giảm nếu thiếu acid ascorbic. Acid ascorbic còn điều hòa hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt.
Acid ascorbic là một chất bảo vệ chống oxy hóa hữu hiệu. Acid ascorbic loại bỏ ngay các loại oxy, nitơ hoạt động (các ROS = Reactive oxygen species và các RNS = Reactive nitrogen species) như các gốc hydroxyl, peroxyl, superoxid, peroxynitrit và nitroxid), các oxy tự do và các hypoclorit, là những gốc tự do gây độc hại cho cơ thể. Có rất nhiều chứng cứ sinh học chứng tỏ các gốc tự do ở nồng độ cao có thể gây tổn hại cho tế bào. Một số bệnh mãn tính có liên quan đến tổn thương do stress oxy hóa gồm có ung thư, bệnh tim mạch (xơ vữa động mạch vành…), đục thủy tinh thể, hen và bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn. Tuy nhiên, hiện nay chưa xác định được rõ ràng mối liên quan về nguyên nhân.
Một vài tác dụng của vitamin C như chống thoái hóa hoàng điểm, phòng cúm, chóng liền vết thương, phòng ung thư còn đang nghiên cứu, chưa được chứng minh rõ ràng. Một số thầy thuốc khuyến cáo để giảm nguy cơ cao thoái hóa hoàng điểm nặng ở người cao tuổi đã dùng: Vitamin C 500 mg/ngày kết hợp với beta caroten 15 mg/ngày, vitamin E 400 mg/ngày và kẽm (dạng kẽm oxyd) 80 mg/ngày và đồng (dưới dạng oxyd đồng) 2 mg/ngày (đề phòng thiếu máu).
In vitro, acid ascorbic đã chứng tỏ ngăn chặn được oxy hóa LDL bằng cách loại bỏ ROS và RNS có trong môi trường nước. LDL oxy hóa được cho là gây xơ vữa động mạch.
Acid ascorbic trong bạch cầu đặc biệt quan trọng vì có ROS phát sinh ra trong khi bạch cầu thực bào hoặc bạch cầu hoạt hóa do bị viêm nhiễm. Nồng độ ascorbat cao trong bạch cầu bảo vệ bạch cầu chống lại tổn thương oxy hóa mà không ức chế hoạt tính diệt khuẩn của tiểu thể thực bào. Hoạt tính chống oxy hóa của acid ascorbic cũng bảo vệ chống lại tổn thương phân hủy protein ở các vị trí viêm như ở khớp (viêm dạng thấp), ở phổi (hội chứng suy hô hấp ở người lớn, hút thuốc, ozon).
Riêng đối với cảm lạnh, cho đến nay số liệu chưa đồng nhất để khuyến cáo.
Ngoài ra, có một vài chứng cứ acid ascorbic có thể điều hòa tổng hợp prostaglandin cho tác dụng giãn phế quản, giãn mạch và chống đông vón máu, khả năng chuyển acid folic thành acid folinic, chuyển hóa carbohydrat, tổng hợp lipid, protein, kháng nhiễm khuẩn và hô hấp tế bào.
Dược động học
Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Cung cấp thường xuyên lượng vitamin C qua chế độ ăn từ 30 – 180 mg hàng ngày, khoảng 70 – 90% được hấp thụ. Ở liều trên 1 g hàng ngày, sự hấp thụ giảm xuống còn khoảng 50% hoặc ít hơn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày – ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 – 20 microgam/ml.
Nồng độ trong huyết tương dưới 1 – 1,5 microgam/ml khi bị bệnh scorbut. Tổng lượng vitamin C dự trữ trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 – 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 – 5 tháng thiếu hụt vitamin C.
Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Nồng độ vitamin C cao được tìm thấy ở gan, bạch cầu, tiểu cầu, mô tuyến và thủy tinh thể của mắt.
Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
Acid ascorbic đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Thải trừ: Acid ascorbic oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic.
Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Có một ngưỡng đào thải acid ascorbic qua thận khoảng 14 microgam/ml, ngưỡng này có thể thay đổi tùy theo từng người. Khi cơ thể bão hòa acid ascorbic và nồng độ máu vượt quá ngưỡng, acid ascorbic không biến đổi được và đào thải vào nước tiểu. Đây là cơ sở để làm test bão hòa acid ascorbic cho tình trạng dinh dưỡng vitamin C. Khi bão hòa ở mô và nồng độ acid ascorbic ở máu thấp, acid ascorbic đào thải ít hoặc không đào thải vào nước tiểu. Acid ascorbic có thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Thuốc venrutine là thuốc gì? có tác dụng gì?
Thuốc venrutine là thuốc bổ có tác dụng:
– Phòng và trị các triệu chứng chảy máu trong bệnh cao huyết áp, xơ cứng động mạch
– Chữa trị chứng tạng hay chảy máu, xuất huyết do thiếu tiểu cầu
– Trạng thái chảy máu do giòn mao mạch, viêm võng mạc do tiểu đường
– Giúp bền thành mạch máu
Thành phần của thuốc venrutine:
– Rutin 500Mg
– Vitamin C 100Mg
– Tá dược vừa đủ 1 viên
Liều dùng và cách dùng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, tránh việc lạm dụng hoặc tự ý dùng thuốc mà gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Đề xuất của thuốc venrutine:
– Người lớn: Ngày 1 viên x 3-4 lần
– Dùng thuốc sau khi ăn
Những người không nên dùng thuốc:
– Mẫn cảm với thành phần của thuốc
– Người tiền sử sỏi thận, người tăng oxalat, loạn chuyển hóa oxalat
– Phụ nữ mang thai (cẩn thận)
Những tác dụng không mong muốn như:
– Tiêu chảy, buồn nôn, táo bón
– Nổi mẫn, dị ứng
– Chóng mặt, nhức đầu
Khi có những biểu hiện trên nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất để chữa trị kịp thời.
Thuốc venrutine giá bao nhiêu tiền?
– Thuốc venrutine có giá 80.000 / hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Số đăng ký: VD-19807-13
– Hạn dùng: 24 tháng
– Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần BV Pharma
– Nước sản xuất: Việt Nam
– Địa chỉ SX: Ấp 2, Xã Tân Thạnh Tây-Huyện Củ Chi-Thành phố Hồ Chí Minh
– Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần BV Pharma
– Địa chỉ đăng ký: Ấp 2, Xã Tân Thạnh Tây-Huyện Củ Chi-Thành phố Hồ Chí Minh
Qua bài viết Thuốc venrutine là thuốc gì có tác dụng gì giá bao nhiêu tiền? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.
Từ khóa liên quan:
cách dùng thuốc venrutine
tìm thuốc venrutine
tên thuốc venrutine
giá thuốc venrutine
tác dụng thuốc venrutine
công dụng thuốc venrutine